Bách khoa toàn thư về dây cáp quang
Những cơn sốt thông tin luôn khiến con người yêu thích việc truy cập dữ liệu. Trong thế giới đường truyền, dây cáp quang được đánh giá rất cao về hiệu suất làm việc cũng như các tính chất ưu việt trong cấu tạo. Tuy nhiên, bạn đã thực sự hiểu rõ về sản phẩm đỉnh cao của khoa học – kỹ thuật này hay chưa? Bài viết dưới đây của capdienthoai.vn sẽ giúp bạn có cái nhìn tường tận và chi tiết!
Những kiến thức cơ bản về thuật ngữ và cấu tạo
Nói một cách đơn giản, sợi quang là những sợi dây nhỏ và dẻo, có thể truyền ánh sáng nhìn thấy được cùng các tia hồng ngoại. Các bộ phận cấu thành dây cáp quang gồm có: lõi (core), áo (cladding) và vỏ bọc (coating).
Muốn ánh sáng có khả năng phản xạ hoàn toàn trong lõi thì bắt buộc chiết suất của lõi phải nhỉnh hơn một chút so với chiết suất của áo. Với điều kiện hoạt động ngoài trời, vỏ bọc ngoài cùng phải thật bền để bảo vệ sợi quang khỏi các nhân tố như độ ẩm, hiện tượng oxy hóa. Ngoài ra, vỏ bọc sẽ chống xuyên âm với các sợi bên cạnh giúp cho tín hiệu không bị nhiễu.
Những cách phân biệt dây cáp quang
Về nguyên liệu, lõi và lớp áo của cáp quang được làm từ thủy tinh hoặc chất dẻo silica, fluor, kim loại, hay sợi quang kết tinh.
Ngoài ra, sản phẩm còn được phân chia theo số lượng mode ánh sáng (chỉ trạng thái truyền ổn định của sóng ánh sáng) truyền qua sợi quang như sợi quang đơn mode (single mode – SM), đa mode (multimode – MM). Trong đó, sợi SM chỉ truyền được trên một mode sóng do đường kính lõi vô cùng nhỏ, chỉ tầm 10 micromet. Với cơ chế hoạt động này, loại dây cáp quang SM không bị ảnh hưởng bởi các hiện tượng tán sắc.
Về phần sợi quang loại MM: với đường kính lõi lớn hơn SM khoảng từ 6 – 8 lần và có khả năng truyền qua nhiều mode sóng trong 1 lõi nên MM được ứng dụng nhiều hơn.
Dây cáp quang cũng được phân theo môi trường lắp đặt, gồm có loại outdoor (ngoài trời) và indoor (trong nhà). Trong outdoor lại có loại F8 và underground.
Ngoài ra, người ta còn dựa trên tiêu chí về chỉ số bước và chỉ số lớp tuỳ theo hình dạng và chiết suất của các phần của lõi sợi quang.
Góc mở rộng
Khoảng cách giữa 2 thiết bị nối sợi cáp quang không giới hạn về địa lý (km) mà căn cứ trên sự suy hao hoàn tuyến, công suất phát, độ nhạy thu và công suất dự phòng của thiết bị. Mỗi thiết bị có thể chạy ở cự ly xác định.
Những thiết bị sử dụng cáp MM có bước sóng chuẩn là 780, 850 và 1300, phổ biến nhất là ở bước sóng 780. Đối với mode SM, bước sóng chuẩn lại nằm ở các ngưỡng 1310, 1550 và 1627.
Với MM, ánh sáng đi theo dạng chùm tia sáng hình Sin còn trong SM, ánh sáng truyền theo đường thẳng, trùng với trục cáp.
Qua những chia sẻ trên đây của capdienthoai.vn, các bạn đã nắm bắt được những thông số cơ bản và các tiêu chí để phân loại dây cáp quang. Ngoài ra, chúng tôi còn cung ứng các sản phẩm như dây cáp mạng amp, cáp điện thoại 20 đôi.
Chi tiết xin vui lòng liên hệ:
Công ty Đầu tư và Phát triển Công Nghệ Đại Dương
Tel: 04.3655.6886 – 04. 3990.5567 Hotline: 0912.22.85.99 – 0982.22.85.99 – 094.9798.456
Email: [email protected]
Trụ sở: P9-Tầng 7 Tòa nhà cao tầng – Ngõ 67 – Đức Giang – Long Biên – Hà Nội
VP1, kho: Bưu điện Đức Hòa – Số 2 Ngõ 44 Phố Đức Giang – Long Biên – Hà Nội
VP2: Tòa nhà VP3 Bán đảo Linh Đàm – Hoàng Liệt – Hoàng Mai – Hà Nội
Kho: Kho Kim khí 104 Đức Giang – Long Biên – Hà Nội
Trả lời